quanghvneu
Senior Member
Theo y học cổ , Củ hay hoa tam thất là một loại thuốc có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, không độc, có tác dụng tán ứ chỉ huyết (làm tan huyết ứ và cầm máu), tiêu thũng định thống (làm hết phù nề do ứ trệ và giảm bớt đau).
Mặt khác , tam thất hay được sử dụng để chữa trị Những chứng chứng như xuất huyết, sưng nề tụ máu do trật đả, hung tý giảo thống (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim), bế kinh do huyết ứ, thống kinh (hành kinh đau bụng), sản hậu phúc thống do ứ trở (đau bụng sau sinh con), sưng nề do viêm nhiễm... Dưới đấy là một vài tác dụng và bài thuốc từ tam thất được Tìm hiểu từ website bacsi.vn và Báo Sức khỏe và đời sống:
1. Bảo vệ tim chống lại Các tác nhân gây loạn nhịp
Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng năng lực chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng kìm hãm khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế Các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra .
2. Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng
trị Các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
3. Tác dụng với thần kinh
Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có công dụng ngược lại: kéo dài công dụng của thuốc an thần.
4. Giảm bớt đau
Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm bớt đau rõ rệt.
Một vài bài thuốc trị chứng từ tam thất:
1. Điều trị thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
2. Phòng và điều trị đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
3. Trị thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (Biện pháp nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. dùng trong 30 ngày.
4. Trị Các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, Phương pháp nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
5. Chữa đau thắt lưng: Bột nụ hoa tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (Biện pháp nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau khi sinh , người mới ốm dậy.
6. Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
7. Trong dân gian có bài Thập bổn thang gia giảm bớt có sử dụng tam thất điều trị bệnh băng huyết: tam thất 1g, gia cỏ mực 5g, nhỏ chảo gang 1g, muồng 1g. Thuốc sắc hoặc chế thành bột uống.
8. Đau thắt ngực do chứng mạch vành: Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
9. Những trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: dùng bột hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày 20g.
10. Tam thất còn kết hợp với kỷ tử, cúc hoa chữa Những chứng bệnh về mắt.
11. Tam thất với linh chi lại tăng cường miễn dịch, chống stress, cải thiện trí nhớ.
==>> Tham khảo thêm gia ban hoa tam that.
Mặt khác , tam thất hay được sử dụng để chữa trị Những chứng chứng như xuất huyết, sưng nề tụ máu do trật đả, hung tý giảo thống (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim), bế kinh do huyết ứ, thống kinh (hành kinh đau bụng), sản hậu phúc thống do ứ trở (đau bụng sau sinh con), sưng nề do viêm nhiễm... Dưới đấy là một vài tác dụng và bài thuốc từ tam thất được Tìm hiểu từ website bacsi.vn và Báo Sức khỏe và đời sống:
1. Bảo vệ tim chống lại Các tác nhân gây loạn nhịp
Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng năng lực chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng kìm hãm khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế Các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra .
2. Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng
trị Các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
3. Tác dụng với thần kinh
Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có công dụng ngược lại: kéo dài công dụng của thuốc an thần.
4. Giảm bớt đau
Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm bớt đau rõ rệt.
Một vài bài thuốc trị chứng từ tam thất:
1. Điều trị thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
2. Phòng và điều trị đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
3. Trị thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (Biện pháp nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. dùng trong 30 ngày.
4. Trị Các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, Phương pháp nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
5. Chữa đau thắt lưng: Bột nụ hoa tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (Biện pháp nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau khi sinh , người mới ốm dậy.
6. Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
7. Trong dân gian có bài Thập bổn thang gia giảm bớt có sử dụng tam thất điều trị bệnh băng huyết: tam thất 1g, gia cỏ mực 5g, nhỏ chảo gang 1g, muồng 1g. Thuốc sắc hoặc chế thành bột uống.
8. Đau thắt ngực do chứng mạch vành: Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
9. Những trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: dùng bột hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày 20g.
10. Tam thất còn kết hợp với kỷ tử, cúc hoa chữa Những chứng bệnh về mắt.
11. Tam thất với linh chi lại tăng cường miễn dịch, chống stress, cải thiện trí nhớ.
==>> Tham khảo thêm gia ban hoa tam that.