Tiết kiệm cùng Tikop với lãi suất 6%/năm

Hướng dẫn sử dụng hoa tam thất tại nhà

quanghvneu

Senior Member
Tam thất là một vị thuốc quý hiếm , đặc biệt đối với phụ nữ ở tuổi sinh nở. Thế nhưng , Biện pháp thức bảo quản, sơ chế cũng giống như tận dụng triệt để Các tác dụng của củ tam thất bắc vào chữa bệnh thì chưa hẳn ai cũng biết. Bởi vậy, Sau đây là một số thông tin cần thiết khi muốn dùng củ tam thất bắc.

hoa-tam-that-truong-toan.jpg

Thao tác sơ chế và bảo quản hoa tam thất

Dùng nước chín để nguội rửa thật nhanh của Tam thất vài lần, phải làm nhanh để nước không ngấm vào phần bên trong. Bước tiếp theo là phơi trực tiếp dưới ánh mặt trời hoặc sấy ở nhiệt độ từ 50 tới 60 độ C.

Khi dùng mới thái lát hoặc tán thành bột, dùng tới đâu làm đến đó để tam thất bắc giữ lại được hết Các hoạt chất chứa trong nó.

Sau khi khô nên cho vào lọ, hũ thủy tinh đậy kín nắp để bảo quản. Nên nhớ là dùng đến đâu thì thái lát hoặc tán bột đến đó, vì khi để ở dạng củ thì Tam thất bắc có thể được bảo quản đến 2 năm. Trong trường hợp đã thái lát hoặc tán thành dạng bột thì thời hạn sử dụng là từ 6 đến 12 tháng.

Một số Phương pháp sử dụng hoa tam thất:

1. Chữa trị thống kinh (tức chứng đau bụng trước kỳ kinh): ngày uống 5g bột tam thất trong 1 lần, có thể chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.

2. Phòng và điều trị đau thắt ngực: ngày uống 3 tới 6 g bột tam thất chỉ trong 1 lần bằng Phương pháp chiêu với nước ấm.

3. Trị thấp tim: ngày chiêu với nước ấm 3g bột tam thất, chia 3 lần (mỗi lần Phương pháp nhau 6-8 giờ). dùng thuốc liên tục trong vòng 30 ngày.

4. Chữa Các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): ngày 3 lần, mỗi lần chiêu với nước ấm từ 2 đến 3g bột tam thất, Biện pháp nhau 6 đến 8 giờ.

5. Trị đau thắt lưng: trộn đều bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng, chiêu với nước ấm uống ngày 4g, chia làm 2 lần, mỗi lần Cách nhau 12 giờ. Thuốc cũng có công dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh và người mới ốm dậy.

6. Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: sắc uống Các vị tam thất 6g, đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g và hồng hoa 8-10 g.

7. Trị băng huyết: bài Thập bổn thang gia giảm có thể sắc hoặc hoặc chế thành bột uống, gồm tam thất 1g, gia cỏ mực 5g, nhỏ chảo gang 1g, muồng 1g.

8. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành:

– Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.

– Sắc lấy nước nấu cháo liên tục trong vài tháng hai vị tam thất 20 và đan sâm 20g.

– Bột Nhân sâm và bột Tam thất: mỗi thứ 1.5g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi.

– Bột Tam thất: 1,5g, Bột Ngọc trai: 0,3g, Bột Xuyên bối mẫu: 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục đến khỏi.

9. Chảy máu, bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, Biện pháp nhau 6-8 giờ.

10. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh : Tam thất tán thành bột mịn. Uống với nước cơm, mỗi lần 8g, ngày uống 2-3 lần.

11. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư (Những chứng sau khi sinh ): Uống bột tam thất 6g/ngày. Hoặc tần gà non với tam thất, ăn nguyên con.

12. Trị suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau khi sinh : Tam thất 12g, sâm bổ chinh 40g, ích mẫu 40g, kê huyết đằng 20g, hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống ngày 30g (có thể sắc uống với liều thích hợp ).

13. Chữa nôn ra máu: Gà 1 con làm sạch bỏ lòng, Tam thất bột 5g, Nước ngó sen: cốc (200ml), Rượu lâu năm: nửa chén (15ml). Hầm Phương pháp thuỷ để ăn, Cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.

14. Chữa đi ngoài, đi tiểu ra máu: Đá hoa: 12g (nung), Tam thất: 10g, Than tóc rối tồn tính: 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi. Một bài khác để chữa trị đo tiểu ra máu: Tam thất bột: 4g, nước sắc Cỏ bấc đèn và Gừng tươi: vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng.

15. Chữa Xuất huyết đại tràng: Tam thất bột: 8g, Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột . Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (Thục địa chế rượu: 10g, Bạch thược: 10g, Đương quy tẩm rượu sao: 10g, Xuyên thang: 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.

16. Điều trị loét hành tá tràng và dạ dày: Tam thất bột: 12g, Bạch cập: 9g, Mai mực: 3g. Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15-21 ngày.

17. Điều trị chứng Lỵ ra máu: Bột Tam thất: 12g, Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2-3 ngày.

18. Chữa trị đau tức ngực: Bột Tam thất: 8g. Uống với 15ml rượu nóng. uống hàng ngày, lâu dài

19. Chữa trị vết thương phần mềm bầm tím: Bột Tam thất một ít, Dấm vừa đủ. Trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột Tam thất lên sẽ lành.

20. Trị vết thương bầm tím lâu không hết: Tam thất uống 5g, nhai nát đắp lên.

21. Chữa trị vết thương kín trong nội tạng: Bột Tam thất: 15g, Cua sống: 1 con, làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày/lần đến khi hết đau.

22. Chữa viêm tiền liệt tuyến ở Nam giới: Tam thất sống: 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào sáng sớm.

23. Chữa trị đau mắt đỏ lâu ngày không khỏi: Mài Tam thất với nước rồi bôi xung quanh mí mắt (bôi ngoài).

24. Chữa trị Những vùng sưng đau không rõ nguyên nhân: Hoà bột Tam thất với dấm, đắp ngày 2 lần.

25. Chữa trị mụn nhọt Các loại: Nhũ hương, Tam thất, Mộc dược, Huyết kiệt, Hài nhi trà, mỗi thứ 8g, Bằng phiến: 4g, Xạ hương: 0,8g, Nếu xưng đỏ da: gia bột Hoàng liên 4g.

– Nếu loét : gia bột Khinh phấn: 4g

– Mụn nước chảy: gia bột Long cốt nung 4 g.

– Mụn lâu không liền miệng: gia bột Ngọc trai: 4g, bột Mai cua cả gạch: 8g

– Nếu mụn đang sưng: trộn với Dấm mà đắp

– Nếu mụn đã vỡ mủ: rắc bột khô

26. Trị viêm tĩnh mạch nông: Uống bột Tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g

27. Bổ dưỡng:

– Chóng mặt do thiếu máu: Tam thất 3g, Chim bồ câu 1 con. Hấp Cách thuỷ ăn hàng ngày.

– Khí huyết lưỡng hư: Tam thất: 3g, Nhân sâm: 3g. Nghiền bột ăn với bánh vào buổi sáng hàng ngày.

Kiêng kỵ: Các người huyết hư, không có ứ huyết và phụ nữa có thai tuyệt đối không được sử dụng tam thất bắc.
 
Top