duydiem6868
Member
CẤU HÌNH CỦA DÂY
Cách sắp xếp những chất truyền điện , chất cách điện và jack cắm trong dây sẽ tạo nên cấu hình dây dẫn. riêng đối với một số doanh nghiệp , cấu hình dây dẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế dây, hơn cả vật liệu của chất dẫn điện & kiểu dáng dây.
một Giả dụ chứng tỏ cấu hình có những tác động đến sự trình diễn của dây đó là thay vì chạy hai dây dẫn điện song song với nhau thì ta xoắn chúng lại với nhau 1 cách đơn điệu . Việc xoắn lại sẽ giúp giảm đáng kể điện dung & trở kháng trong dây. Cấu hình mà trong đó hai dây dẫn mắc song song với tương tự như sơ đồ của 1 tụ điện có hai dây chạy song song với nhau.
đa số những nhà thiết kế dây đều đồng ý rằng sự tương tác giữa một số sợi dẫn hay còn gọi là hiệu ứng mặt ngoài (skin effect) là nguyên do chính làm đi xuống chất lượng cho thuê âm thanh hội nghị của dây . 1 dây dẫn có hiệu ứng mặt ngoài cao thì nguồn tín hiệu tần số cao sẽ di chuyển nhiều ở phía bề mặt của dây và ít đi dần ở phần giữa của dây. Vấn đề này xảy ra trong cả chất dẫn điện dùng dây cứng hoặc nhiều dây nhỏ tạo nên . Hiệu ứng mặt ngoài làm thay đổi đặc điểm của dây ở một số độ sâu khác nhau và điều này làm tác động đến những tần số không giống nhau của tín hiệu âm thanh. Âm thanh tạo ra bị tác động bởi hiệu ứng mặt ngoài sẽ mất đi độ chi tiết, độ thoáng ở quãng tám cao nhất & độ sâu của màn âm thanh.
Kỹ thuật xử lý “hiệu ứng mặt ngoài” là sử dụng kết cấu litz, loại kết cấu mà trong đó mỗi tao dây nhỏ trong nhóm dây được phủ lên 1 lớp chất cách điện để ngăn chúng khỏi sự tiếp xúc điện với những tao dây khác xung quanh. Mỗi tao dây nhỏ trong kết cấu litz này gần như tương bạc hoặc đồng nhau về mặt điện tính. các tao dây này sẽ làm cho những vấn đề do hiệu ứng mặt ngoài gây cho âm thanh ra không thể bị nghe thấy bởi tai. bởi vì một số tao dây rất mảnh nên chúng sẽ được bó lại với nhau theo 1 trật tự khá tự do để tạo nên một lõi dây đủ mức lớn để có được điện trở thấp.
những dây có kết cấu chất truyền điện gồm nhiều tao dây nhỏ nếu không sử dụng kết cấu litz có khả năng gặp phải hiện tượng tín hệu “nhảy” từ sợi này sang sợi khác khi dây được xoắn lại. Khi dây xoắn lại một tao dây sẽ nằm phía ngoài 1 điểm trên dây và sau đó sẽ nằm phía trong điểm đó nhưng ở 1 vị trí thấp hơn. Do “hiệu ứng mặt ngoài”, tín hiệu có xu hướng chạy ở một số điểm phía ngoài của tao dây & khiến cho chúng nhảy qua một số tao dây khác. Rất giống với cấu trúc dạng thớ trong dây bạc hoặc đồng bề mặt của mỗi tao dây cũng họat động như 1 mạch nhỏ với điện dung & hiêu ứng của 1 diode,
những tao dây riêng biệt trong 1 nhóm dây cũng có thể sinh ra từ trường và những từ trường này tương tác với nhau. bất kỳ khi nào dòng điện chạy vào đường dây thì từ trường sẽ được hình thành xung quanh dây. Nếu là dòng điện 2 chiều thì từ trường của các tao dây tạo ra sẽ dao động tương tự nhau. Từ trường này có thể gây ảnh hưởng đến tín hiệu trên các nhóm dây liền kề & vì vậy làm giảm chất lượng cao âm thanh của dây. 1 số cấu hình dây có thể làm đi xuống sự tương tác từ trường này bằng cách sắp xếp một số tao dây bao xung quanh 1 chất cách điện được đặt ở giữa giúp cách chúng ra với nhau.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA DÂY DẪN
Có rất nhiều những quảng cáo thổi phồng và chỉ là một số thông tin sai lệch về dây dẫn. những công ty đôi khi cảm thấy bắt buộc phải phát minh ra một nguyên nhân kỹ thuật pc-648r toa nào đó để giải thích tại sao dây của họ nghe tuyệt vời hơn những đối thủ cạnh tranh. thực tế thì , thiết kế dây là 1 1 nghệ thuật “ khá bí ẩn” với các kiểu dáng đẹp mắt bên ngoài nhưng khi nghe kỹ lại có khá nhiều một số vấn đề phiền phức & lỗi kỹ thuật. mặc dù các chất dẫn điện , chất cách điện & cấu hình dây cụ thể có những đặc điểm riêng biệt nhưng những thiết kế dây được xem là đạt không có khả năng chỉ được diễn đạt bởi một số thuật ngữ kỹ thuật. điều này lý giải vì sao không nên chọn dây mà chỉ phụ thuộc vào một số thông số và mô tả kỹ thuật của dây.
Mặc dù thế trong một số trường hợp cũng bắt buộc phải lưu ý đến 3 thông số kỹ thuật có liên quan đến dây đó là: điện dung, độ tự cảm và trở kháng.
Điện trở của dây, thường được gọi là điện trở dòng điện một chiều, là sự đo lường mức độ cản trở dòng điện đi qua dây. Đơn vị đo của điện trở là ohm. Ohm càng thấp thì sự cản trở dòng điện của dây càng thấp. Điện trở không phải là yếu tố tác động đến sự trình diễn của dây nguồn tín hiệu (trừ 1 số loại dây mới không mang tính kim lọai), nhưng lại tác động đến một số dây loa đặc biệt một số dây mảnh do các dây âm thanh loa âm trần toa pc 658r bắt buộc phải truyền đi dòng điện có cường độ cao.
Âm thanh của dây có thể bị tác động bởi độ tự cảm của dây. Độ tự cảm của dây càng thấp thì càng tốt , nhất là là ở trong dây âm thanh . Tuy Nhiên một vài ampli sức mạnh cần phải có một mức độ tự cảm quan trọng để có khả năng làm việc khá ổn định, nhiều ampli khác thì có phần điện cảm đầu ra được gắn vào các trạm cắm của loa (bên trong một số chassis). Khi tính độ tự cảm cần thiết cho ampli sức mạnh thì cần phải cộng cả trở kháng của dây vào độ tự cảm của loa.
Điện dung là 1 yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến dây nguồn tín hiệu , đặc biệt là khi cần phải chạy dây nguồn tín hiệu dài hoặc là khi bộ phận nguồn có trở kháng đầu ra cao. Điện dung của dây tín hiệu được đo bằng số picofarads/foot (1foot = 0,3048m). Điều cần quan tâm không phải là điển trở bên trong của dây mà là tổng tất cả điện dung gắn vào bộ phận nguồn. Ví dụ , một dây tín hiệu dài 5 feet có điện dung 500pF sẽ có tổng điện dung bằng với dây có chiều dài 50 feet với điện dung là 50pF. Điên dung trong dây tín hiệu cao sẽ khiến cho âm treble bị mất đi và dải động bị giảm bớt .
Cách sắp xếp những chất truyền điện , chất cách điện và jack cắm trong dây sẽ tạo nên cấu hình dây dẫn. riêng đối với một số doanh nghiệp , cấu hình dây dẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế dây, hơn cả vật liệu của chất dẫn điện & kiểu dáng dây.
một Giả dụ chứng tỏ cấu hình có những tác động đến sự trình diễn của dây đó là thay vì chạy hai dây dẫn điện song song với nhau thì ta xoắn chúng lại với nhau 1 cách đơn điệu . Việc xoắn lại sẽ giúp giảm đáng kể điện dung & trở kháng trong dây. Cấu hình mà trong đó hai dây dẫn mắc song song với tương tự như sơ đồ của 1 tụ điện có hai dây chạy song song với nhau.
đa số những nhà thiết kế dây đều đồng ý rằng sự tương tác giữa một số sợi dẫn hay còn gọi là hiệu ứng mặt ngoài (skin effect) là nguyên do chính làm đi xuống chất lượng cho thuê âm thanh hội nghị của dây . 1 dây dẫn có hiệu ứng mặt ngoài cao thì nguồn tín hiệu tần số cao sẽ di chuyển nhiều ở phía bề mặt của dây và ít đi dần ở phần giữa của dây. Vấn đề này xảy ra trong cả chất dẫn điện dùng dây cứng hoặc nhiều dây nhỏ tạo nên . Hiệu ứng mặt ngoài làm thay đổi đặc điểm của dây ở một số độ sâu khác nhau và điều này làm tác động đến những tần số không giống nhau của tín hiệu âm thanh. Âm thanh tạo ra bị tác động bởi hiệu ứng mặt ngoài sẽ mất đi độ chi tiết, độ thoáng ở quãng tám cao nhất & độ sâu của màn âm thanh.
Kỹ thuật xử lý “hiệu ứng mặt ngoài” là sử dụng kết cấu litz, loại kết cấu mà trong đó mỗi tao dây nhỏ trong nhóm dây được phủ lên 1 lớp chất cách điện để ngăn chúng khỏi sự tiếp xúc điện với những tao dây khác xung quanh. Mỗi tao dây nhỏ trong kết cấu litz này gần như tương bạc hoặc đồng nhau về mặt điện tính. các tao dây này sẽ làm cho những vấn đề do hiệu ứng mặt ngoài gây cho âm thanh ra không thể bị nghe thấy bởi tai. bởi vì một số tao dây rất mảnh nên chúng sẽ được bó lại với nhau theo 1 trật tự khá tự do để tạo nên một lõi dây đủ mức lớn để có được điện trở thấp.
những dây có kết cấu chất truyền điện gồm nhiều tao dây nhỏ nếu không sử dụng kết cấu litz có khả năng gặp phải hiện tượng tín hệu “nhảy” từ sợi này sang sợi khác khi dây được xoắn lại. Khi dây xoắn lại một tao dây sẽ nằm phía ngoài 1 điểm trên dây và sau đó sẽ nằm phía trong điểm đó nhưng ở 1 vị trí thấp hơn. Do “hiệu ứng mặt ngoài”, tín hiệu có xu hướng chạy ở một số điểm phía ngoài của tao dây & khiến cho chúng nhảy qua một số tao dây khác. Rất giống với cấu trúc dạng thớ trong dây bạc hoặc đồng bề mặt của mỗi tao dây cũng họat động như 1 mạch nhỏ với điện dung & hiêu ứng của 1 diode,
những tao dây riêng biệt trong 1 nhóm dây cũng có thể sinh ra từ trường và những từ trường này tương tác với nhau. bất kỳ khi nào dòng điện chạy vào đường dây thì từ trường sẽ được hình thành xung quanh dây. Nếu là dòng điện 2 chiều thì từ trường của các tao dây tạo ra sẽ dao động tương tự nhau. Từ trường này có thể gây ảnh hưởng đến tín hiệu trên các nhóm dây liền kề & vì vậy làm giảm chất lượng cao âm thanh của dây. 1 số cấu hình dây có thể làm đi xuống sự tương tác từ trường này bằng cách sắp xếp một số tao dây bao xung quanh 1 chất cách điện được đặt ở giữa giúp cách chúng ra với nhau.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA DÂY DẪN
Có rất nhiều những quảng cáo thổi phồng và chỉ là một số thông tin sai lệch về dây dẫn. những công ty đôi khi cảm thấy bắt buộc phải phát minh ra một nguyên nhân kỹ thuật pc-648r toa nào đó để giải thích tại sao dây của họ nghe tuyệt vời hơn những đối thủ cạnh tranh. thực tế thì , thiết kế dây là 1 1 nghệ thuật “ khá bí ẩn” với các kiểu dáng đẹp mắt bên ngoài nhưng khi nghe kỹ lại có khá nhiều một số vấn đề phiền phức & lỗi kỹ thuật. mặc dù các chất dẫn điện , chất cách điện & cấu hình dây cụ thể có những đặc điểm riêng biệt nhưng những thiết kế dây được xem là đạt không có khả năng chỉ được diễn đạt bởi một số thuật ngữ kỹ thuật. điều này lý giải vì sao không nên chọn dây mà chỉ phụ thuộc vào một số thông số và mô tả kỹ thuật của dây.
Mặc dù thế trong một số trường hợp cũng bắt buộc phải lưu ý đến 3 thông số kỹ thuật có liên quan đến dây đó là: điện dung, độ tự cảm và trở kháng.
Điện trở của dây, thường được gọi là điện trở dòng điện một chiều, là sự đo lường mức độ cản trở dòng điện đi qua dây. Đơn vị đo của điện trở là ohm. Ohm càng thấp thì sự cản trở dòng điện của dây càng thấp. Điện trở không phải là yếu tố tác động đến sự trình diễn của dây nguồn tín hiệu (trừ 1 số loại dây mới không mang tính kim lọai), nhưng lại tác động đến một số dây loa đặc biệt một số dây mảnh do các dây âm thanh loa âm trần toa pc 658r bắt buộc phải truyền đi dòng điện có cường độ cao.
Âm thanh của dây có thể bị tác động bởi độ tự cảm của dây. Độ tự cảm của dây càng thấp thì càng tốt , nhất là là ở trong dây âm thanh . Tuy Nhiên một vài ampli sức mạnh cần phải có một mức độ tự cảm quan trọng để có khả năng làm việc khá ổn định, nhiều ampli khác thì có phần điện cảm đầu ra được gắn vào các trạm cắm của loa (bên trong một số chassis). Khi tính độ tự cảm cần thiết cho ampli sức mạnh thì cần phải cộng cả trở kháng của dây vào độ tự cảm của loa.
Điện dung là 1 yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến dây nguồn tín hiệu , đặc biệt là khi cần phải chạy dây nguồn tín hiệu dài hoặc là khi bộ phận nguồn có trở kháng đầu ra cao. Điện dung của dây tín hiệu được đo bằng số picofarads/foot (1foot = 0,3048m). Điều cần quan tâm không phải là điển trở bên trong của dây mà là tổng tất cả điện dung gắn vào bộ phận nguồn. Ví dụ , một dây tín hiệu dài 5 feet có điện dung 500pF sẽ có tổng điện dung bằng với dây có chiều dài 50 feet với điện dung là 50pF. Điên dung trong dây tín hiệu cao sẽ khiến cho âm treble bị mất đi và dải động bị giảm bớt .