hungvietuc1
Junior Member
chỉ dẫn bạn oder & lắp đặp Van bảo đảm cho công trình. Các khối hệ thống hiện nay như điện tử, khí nén hay thủy lực đều yên cầu nguồn năng lượn để chuyển động. Van bảo đảm an toàn phải có tác dụng chuyển động mọi lúc, nhất là trong khoảng thời gian mất năng lượng, hệ thống không hoạt động. Nguồn năng lượng của van đây là lưu chất trong hệ thống đường ống. Khi áp suất tại đường ống tăng tới mức nguy hiểm. Van xả áp là thiết bị duy nhất có thể đề phòng được sự cố thảm khốc. van an toàn được thiết kế dễ dàng nhất rất có thể để tăng tính cơ động. Van xả áp mở khi áp suất tăng quá mức thiết lập trước & đóng khi áp suất đã trở về mức bảo đảm an toàn. Van phải được thiết kế cùng những vật liệu tương thích với các loại môi trường khác biệt. Từ chất khí đến chất lỏng, nhiệt độ cao tới những chất có tính ăn mòn. Chúng cần phải được thiết kế để chuyển động 1 cách ổn định nhất.
Van bảo đảm an toàn chuyển động phụ thuộc vào lực đàn hồi của lò xo. Áp suất nén của lò xo được chuyển đổi bằng ốc Điều chỉnh trền đầu van. Lực đàn hồi của lò xo sẽ ngược hướng của áp suất. Khi ở áp suất bình thường, lực căng của lò xo sẽ đẩy đĩa van giúp van đóng kín. Khí áp suất lưu chất ảnh hưởng lên đĩa van vượt quá lực căng của lò xo, van sẽ được mở ra để xả áp. Áp suất được phóng thích đến mức cân bằng van được đóng lại. Áp suất xả của van thường cao hơn 8 ~15% áp suất làm việc của hệ thống nhưng cũng dựa vào lời khuyên.
trước nhất bạn cần biết mức áp suất nguy hiểm của khối hệ thống là bao nhiêu trước lúc sắm van. Cần chọn lọc van sao cho mức xả áp thấp hơn áp lực làm việc mức cao nhất của van. Thường làm nên chọn lựa sức ép lao động tối đa của van cao hơn 10% đối với mức tùy chỉnh để tiết kiệm chi phí. Các tính chất hóa chất của lưu chất cũng cần phải được nhìn nhận xét trước khi thực hiện sắm van. Mỗi lưu chất sẽ có được đặc tính hóa chất khác nhau and có thể phản xạ với nguyên liệu chế tạo van. Vì vậy cần chọn lọc chất liệu của các chi tiết cấu tạo nên van phù hợp. Nhằm né lưu chất trong khối hệ thống phản ứng hóa học với các chi tiết của van khiến van rò rỉ & giảm độ bền thậm chí hỏng hỏng hoàn toàn.
Như đã nói ở trên, tính chất hóa chất của lưu chất sẽ quyết đinh đến chất liệu chế tạo của van. Van giảm áp thường được sản xuất bằng đồng, inox hoặc gang. Van đồng được dùng trong những áp dụng có lưu chất là nước giúp bớt chi phí mà vẫn hoạt động hiệu quả. Đối với lưu chất có tính ăn mòn mạnh, thì inox là sự chọn lọc tối ưu. Inox cũng giúp van hoạt động tốt ở nhiệt độ cao. Sự tương rất thích của những gioăng làm kín tại van cũng khá quan trọng. Cần lựa chọn loại gioăng hợp với lưu chất and chịu được mức nhiệt độ chuyển động.
tại nhiều hệ thống, việc lắp đặt những van lớn rất gian khổ vì khoảng không rất hạn chế, máy móc dày đặc. Các bạn cần xem xét kích thước của van, kiểu đổi thay và cách lắp đặt vì chúng sẽ ảnh hưởng tới cân nặng and kích thước của van. Van không chỉ cần tương thích cùng lưu chất mà còn phải có khả năng hoạt động tốt ở nhiệt độ vận hành dự kiến. Nhiệt độ hoàn toàn có thể tác động đến công năng dòng chảy and lò xo của van trong các ứng dụng rất chi là hà khắc như cực nóng hay cực lạnh.
trước khi lắp đặt, cần vệ sinh sạch bụi bẩn hoặc vật liệu lạ khỏi mặt bích hoặc ren của van và đường ống. Gắn van ở vị trí thẳng đứng, nghĩa là thẳng đứng hướng vuông góc với mặt đất. Van lắp trong các hướng khác ngoài hướng thẳng đứng đều có khiến van không hoạt động đúng chuẩn. So với van có mặt bích, hãy siết đều tất cả những bu lông. Nếu siết không đều có thể gây nên sự rung động làm nứt van, nhất là van làm bằng vật liệu gang. Đường ống đầu vào nên ngắn và thẳng. Đầu vào không được có đường kính nhỏ hơn van. Điều đó sẽ làm giảm hiệu suất lao động của van.
những đường ống dẫn từ đầu xả của van phải luôn có giá đỡ trợ giúp. Nếu như không khi áp lực xả lớn, đường ống rung động mạnh, nó rất có thể làm đè nặng & làm van lệch khỏi vị trí ngồi của nó. Điều này rất có thể dẫn đến sự rò rỉ. Kích thước danh nghĩa (DN) của đường ống đầu ra phải bằng hoặc to thêm kích thước đầu vào của van. Còn nếu không dòng chảy sẽ bị hạn chế, van sẽ không còn đạt được công suất như dự định. Các đường ống đầu ra phải không chịu biến dạng do giãn nở nhiệt, hoặc biến dạng hiếm hoi. Sự biến dạng dãn nở rất có thể kéo theo van lệch khỏi địa chỉ gây rò rỉ.
Van bảo đảm an toàn chuyển động phụ thuộc vào lực đàn hồi của lò xo. Áp suất nén của lò xo được chuyển đổi bằng ốc Điều chỉnh trền đầu van. Lực đàn hồi của lò xo sẽ ngược hướng của áp suất. Khi ở áp suất bình thường, lực căng của lò xo sẽ đẩy đĩa van giúp van đóng kín. Khí áp suất lưu chất ảnh hưởng lên đĩa van vượt quá lực căng của lò xo, van sẽ được mở ra để xả áp. Áp suất được phóng thích đến mức cân bằng van được đóng lại. Áp suất xả của van thường cao hơn 8 ~15% áp suất làm việc của hệ thống nhưng cũng dựa vào lời khuyên.
trước nhất bạn cần biết mức áp suất nguy hiểm của khối hệ thống là bao nhiêu trước lúc sắm van. Cần chọn lọc van sao cho mức xả áp thấp hơn áp lực làm việc mức cao nhất của van. Thường làm nên chọn lựa sức ép lao động tối đa của van cao hơn 10% đối với mức tùy chỉnh để tiết kiệm chi phí. Các tính chất hóa chất của lưu chất cũng cần phải được nhìn nhận xét trước khi thực hiện sắm van. Mỗi lưu chất sẽ có được đặc tính hóa chất khác nhau and có thể phản xạ với nguyên liệu chế tạo van. Vì vậy cần chọn lọc chất liệu của các chi tiết cấu tạo nên van phù hợp. Nhằm né lưu chất trong khối hệ thống phản ứng hóa học với các chi tiết của van khiến van rò rỉ & giảm độ bền thậm chí hỏng hỏng hoàn toàn.

tại nhiều hệ thống, việc lắp đặt những van lớn rất gian khổ vì khoảng không rất hạn chế, máy móc dày đặc. Các bạn cần xem xét kích thước của van, kiểu đổi thay và cách lắp đặt vì chúng sẽ ảnh hưởng tới cân nặng and kích thước của van. Van không chỉ cần tương thích cùng lưu chất mà còn phải có khả năng hoạt động tốt ở nhiệt độ vận hành dự kiến. Nhiệt độ hoàn toàn có thể tác động đến công năng dòng chảy and lò xo của van trong các ứng dụng rất chi là hà khắc như cực nóng hay cực lạnh.
trước khi lắp đặt, cần vệ sinh sạch bụi bẩn hoặc vật liệu lạ khỏi mặt bích hoặc ren của van và đường ống. Gắn van ở vị trí thẳng đứng, nghĩa là thẳng đứng hướng vuông góc với mặt đất. Van lắp trong các hướng khác ngoài hướng thẳng đứng đều có khiến van không hoạt động đúng chuẩn. So với van có mặt bích, hãy siết đều tất cả những bu lông. Nếu siết không đều có thể gây nên sự rung động làm nứt van, nhất là van làm bằng vật liệu gang. Đường ống đầu vào nên ngắn và thẳng. Đầu vào không được có đường kính nhỏ hơn van. Điều đó sẽ làm giảm hiệu suất lao động của van.
những đường ống dẫn từ đầu xả của van phải luôn có giá đỡ trợ giúp. Nếu như không khi áp lực xả lớn, đường ống rung động mạnh, nó rất có thể làm đè nặng & làm van lệch khỏi vị trí ngồi của nó. Điều này rất có thể dẫn đến sự rò rỉ. Kích thước danh nghĩa (DN) của đường ống đầu ra phải bằng hoặc to thêm kích thước đầu vào của van. Còn nếu không dòng chảy sẽ bị hạn chế, van sẽ không còn đạt được công suất như dự định. Các đường ống đầu ra phải không chịu biến dạng do giãn nở nhiệt, hoặc biến dạng hiếm hoi. Sự biến dạng dãn nở rất có thể kéo theo van lệch khỏi địa chỉ gây rò rỉ.