Tiết kiệm cùng Tikop với lãi suất 6%/năm

Nhận biết biểu hiện căn bệnh van tim hay gặp

linhnham05

Junior Member
bệnh van tim là bệnh lý rất hay gặp nhất trong một vài hội chứng tim mạch máu (chiếm 50% bệnh nhân nằm trị tại một số khoa, chứng bệnh viện chuyên về Tim mạch), Trường hợp chứng bệnh ko được quản lý và chữa hiệu quả thường gây nhiều biến chứng khiến cho bệnh nhân mắc tàn phế và có thể tử vong.
Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất cần và buồng nhĩ phái là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất bắt buộc với động mạch máu phổi là van động mạch phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch chủ. khi những van tim mắc tổn thương gây hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van sẽ tác động đến dòng máu chảy trong tim cũng như dòng máu chảy ra động mạch máu. bằng ấy dễ dẫn tới rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có các hiện tượng căn bệnh trên lâm sàng.
=> Tìm hiểu trị viêm họng


Nhận biết biểu hiện hội chứng van tim rất hay gặp
Biểu hiện lâm sàng một số căn bệnh van tim rất thường gặp
Công đoạn đầu khi hội chứng van tim còn ở mức độ nhẹ thì người mắc bệnh ko cảm thấy có biểu hiện gì đặc thù. hầu hết Nếu là do tình cờ người bị bệnh đi khám sức khoẻ được tìm thấy là có chứng bệnh van tim. khi hội chứng tiến triển nặng hơn, người bị mắc bệnh có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có thể đau ngực và đặc thù là có hiện trạng tắc mũi. khó thở những khi đầu dễ xảy ra khi người bị mắc bệnh phải gắng sức làm một việc gì đó. dần dần mức độ khó thở thường tăng dần và có thể có nghẹt mũi cả về đêm…


16291161052-d5015b5e72-o-1440474441508.jpg


đầy đủ các Nếu bệnh van tim có thể tìm thấy từ ống nghe tim vì dòng chảy bất thường của máu thường tạo ra âm thanh đấy là tiếng thổi.
Biến chứng bệnh: người bị mắc bệnh bị mắc hội chứng van tim Trường hợp không được chẩn đoán sớm và trị liệu hiệu quả sẽ có một vài biến chứng phổ biến trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp làm nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch gây tai biến mạch máu não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó hít thở nhiều, đau ngực, ho ra máu…), suy tim (khó hô hấp, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)…
=> Tìm hiểu thêm: viêm họng cấp


Xét nghiệm cận lâm sàng
Điện tim đồ: Có giá chữa trị chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và Vài triệu chứng tăng gánh cơ tim ở giai đoạn chứng bệnh với mức độ vừa trở lên. ví dụ như như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ…
X Quang: Cho biết những tổn thương như giãn những buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và Vài tổn thương phối hợp khác…
Siêu âm tim: Cho biết các tổn thương van tim như hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, triệu chứng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết những thông số cần thiết như: Chức năng tim, áp lực động mạch máu phổi, một vài tổn thương tim khác phối hợp. chính là biện pháp khảo sát không chảy máu rất có giá trị để chẩn đoán xác định chứng bệnh cũng ví dụ mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của bệnh lý.


Thông tim: được chỉ định trong những Nếu để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, Vài mạch máu máu…
Vài xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này giúp bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ bệnh lý và lí do gây chứng bệnh.
Nhân tố những căn bệnh van tim phổ biến
Căn bệnh thấp tim
Thấp tim là yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng ra một số bệnh van tim. nhân tố có ảnh hưởng hội chứng thấp tim là vi khuẩn liên cầu beta tan huyết nhóm A“Streptococus”.
Suy tim
trong khi cơ tim mắc suy vì bất kỳ nguyên nhân gì đều có xu thế giãn ra. những khi buồng tim giãn gây giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim.
Hội chứng tim bẩm sinh
Là một vài bất sẽ của van tim xuất hiện ngay trong lúc hình thành. ví dụ bệnh: hẹp van động mạch chủ thường gặp là căn bệnh van động mạch máu chủ có hai lá van (bình dễ có ba lá van); hở van động mạch chủ trong chứng bệnh Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong bệnh lý Ebstein…
Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim làm hở van tim.
Sự suy yếu của các tổ chức dưới van
Đứt dây chằng của tim có khả năng gây hở van tim .
Tổn thương thành động mạch máu chủ lên làm cho động mạch máu chủ bị mắc yếu dẫn tới giãn động mạch chủ và hậu quả là hở van động mạch máu chủ.
hội chứng hệ thống làm xơ hoá van: chứng bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…gây hở van tim.
Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van rất thường gặp là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… làm hở van tim.
một vài yếu tố khác: thoái hoá van ở người già, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, căn bệnh Takayashu, phình giãn xoang valsalva….
Chẩn đoán các bệnh van tim thường gặp
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan lớn, phù, phổi có ran ứ đọng…
các xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong một số xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng công năng quan trọng nhất do hỗ trợ chẩn đoán xác định căn bệnh, hỗ trợ cho hướng cách điều trị thích hợp, hỗ trợ tiên lượng bệnh…
điều trị một số căn bệnh van tim phổ biến
Chế độ không sử dụng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, làm cho việc thích hợp với hiện tượng chứng bệnh. Nếu có dấu hiệu suy tim nên ăn giảm muối(<6g muối/24 giờ), ăn suy giảm mỡ và phủ tạng động vật; giảm thiểu chất kích thích(như: rượu, bia, cà phê), ko hút thuốc lá- thuốc lào; ko lao động gắng sức…
Chế độ khám và điều trị bệnh
Trị nội khoa
– Lợi tiểu: Được dùng Nếu có triệu chứng giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để suy giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone…
– Digitalis: làm cho tăng sức co bóp cơ tim, làm giảm nhịp tim đặc biệt những khi bệnh nhân mắc rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin…
– Thuốc khiến cho suy giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển làm giảm thể tích dòng hở và tăng thể tích tống máu, suy giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril…
– Thuốc giãn mạch máu nhóm nitrate khiến giảm tiền gánh, suy giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide…
– Thuốc chẹn giao cảm: có thể sử dụng trong Nếu nhịp nhanh vì hẹp – hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol.
– Thuốc phòng rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine…
– Thuốc ngăn cản lanh máu: nên phục vụ người bị bệnh có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, người bệnh mang van nhân tạo cơ học… vì nguy cơ cao hình thành cục máu lanh trong tim. Thuốc sẽ được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole…
Trị can thiệp (theo chỉ định)
– giải pháp nong van tim qua đường ống thông (qua da) để khám chữa bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch máu phổi, hẹp van động mạch máu chủ…
– Thay van qua da như: thay van động mạch chủ, thay van hai lá.
Phẫu thuật (theo chỉ định)
– Tách mép van: Phẫu thuật viên thường dùng tay hoặc dụng cụ để tách mép van bị mắc dính trong Nếu hẹp van tim. hiện tại liệu pháp này được thay thế bởi phương pháp nong van từ bóng qua da.
– Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại một vài vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim…
– Thay van: được chỉ định trong Nếu ko thể thực thi được công nghệ sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có khả năng là van sinh học hoặc van cơ học.
trị liệu khác: người bị bệnh bị hẹp- hở van tim dẫn đến suy tim nặng mà ko còn được chỉ định điều trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể trị suy tim từ một vài biện pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim…
chữa trị nguyên nhân: điều trị bệnh thấp tim thật tốt(tiêm ngăn ngừa thấp cấp I hoặc cấp II); chữa trị hiệu quả một số nguyên nhân có thể dẫn tới suy tim, làm cho giãn buồng tim gây hở van tim…
phương pháp cản trở Vài hội chứng van tim
– Để ngăn ngừa chứng bệnh thấp tim hiệu quả nhất là giáo dục chế độ vệ sinh phòng căn bệnh hữu hiệu. khi tìm thấy nhiễm trùng vùng họng (thường do liên cầu) nên được trị triệt để. trong lúc tìm thấy bị mắc thấp tim buộc phải được quản lý theo dõi chặt chẽ ở các cơ sở y tế và tiêm ngăn ngừa thấp tim gần như theo được chỉ định của bác sĩ.
– Để cản trở căn bệnh mạch vành (nguyên nhân có ảnh hưởng suy tim, hở van tim) bắt buộc loại bỏ một số yếu tố nguy cơ như: điều trị hiệu quả hội chứng tăng huyết áp, hội chứng đái tháo đường, rối loạn lipide máu; giảm thiểu ăn mặn, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật; giảm thiểu uống rượu-bia; ko hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), hạn chế stress, ko để thừa – cân béo phì…
=> Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng cho trẻ


– Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để không bị hội chứng nhiễm trùng…
– nâng cao sức miễn dịch của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, khiến việc, nghỉ ngơi kỹ thuật và phù hợp.
 
Top